ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ
Posted by Bui Hien Duc on 28 tháng 7
1. Quy định pháp luật về quyền tác giả
a. Khái niệm quyền tác giả
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu (Khoản 3 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ).
Đăng ký bản quyền tác giả là giải pháp hữu hiệu và thường được tác giả hay chủ sở hữu tác phẩm áp dụng nhiều nhất để bảo vệ tác phẩm – đứa con tinh thần của mình. Đây là một sự công nhận có căn cứ theo pháp luật cho sự sáng tạo của con người với rất nhiều công sức, tâm huyết và thời gian.
Bản quyền tác giả là gì ?
Bản quyền (hoặc quyền của tác giả) là một thuật ngữ pháp lý được sử dụng để mô tả các quyền mà người sáng tạo có trên các tác phẩm văn học và nghệ thuật của họ.Các tác phẩm thuộc phạm vi bản quyền từ sách, nhạc, tranh, điêu khắc và phim, đến các chương trình máy tính, cơ sở dữ liệu, quảng cáo, bản đồ và bản vẽ kỹ thuật.
Bảo hộ quyền tác giả là gì ?
Bảo hộ quyền tác giả là việc mà tác giả, chủ sở hữu làm thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nhằm mục đích xác lập, tuyên bố quyền sở hữu hợp pháp đối với tác phẩm thông qua Giấy chứng nhận.Bảo vệ bản quyền tác giả sẽ tự động sinh ra khi tác phẩm được công bố mà không cần phải đăng ký hoặc các thủ tục khác. Tuy pháp luật không yêu cầu bắt buộc phải đăng ký bản quyền tác giả đối với tác phẩm nhưng cho phép và khuyến khích các tác giả, chủ sở hữu thực hiện để bảo đảm tốt nhất quyền lợi của mình.
Đăng ký bảo hộ quyền tác giả có thể giúp giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu hoặc sáng tạo, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch tài chính, bán hàng, và chuyển nhượng hoặc chuyển nhượng quyền.
Tại sao phải đăng ký bản quyền tác giả cho tác phẩm của mình
Đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm là việc làm cần thiết mà bất cứ tác giả, chủ sở hữu nào cũng nên thực hiện bởi những lý do sau::- Chống lại các hành vi sử dụng trái phép và xâm phạm tác phẩm như: sao chép, lạm dụng tác phẩm đó để thu lợi.
- Được độc quyền sử dụng và khai thác tác phẩm
- Khi bạn là chủ sở hữu phù hợp của tác phẩm, bạn có thể cung cấp ủy quyền cho người khác sử dụng và có thể hoặc không đòi hỏi phải trả tiền nếu họ muốn sử dụng.
- Được quyền yêu cầu tòa án xử lý các hành vi xâm phạm, yêu cầu phía xâm phạm bồi thường thiệt hại.
b. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
Tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về các đối tượng được bảo hộ quyền tác giả gồm các loại hình là các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
- Tác phẩm báo chí;
- Tác phẩm âm nhạc;
- Tác phẩm sân khấu;
- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
- Tác phẩm tạo hình, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng;
- Tác phẩm nhiếp ảnh;
- Tác phẩm kiến trúc;
- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
- Phầm mềm máy tính, Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
- Tác phẩm phái sinh
Lưu ý: Tác phẩm được bảo hộ phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
c. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả sau đây:
- Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm;
- Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm;
- Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình;
- Tổ chức, cá nhân là người thừa kế quyền tác giả.
d. Nội dung quyền tác giả:
Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân của tác giả và quyền tài sản của tác giả
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
- Đặt tên cho tác phẩm;
- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
- Làm tác phẩm phái sinh;
- Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
- Sao chép tác phẩm;
- Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
- Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
Các quyền nhân thân này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền nhân thân này phải xin phép và trả tiền cho chủ sở hữu quyền tác giả.
e. Văn bản pháp luật
2. Thủ tục đăng ký quyền tác giả
2.1.Thẩm quyền đăng ký quyền tác giả và phương thức nộp hồ sơ
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại TP. Hồ Chí Minh, TP. Đà Nẵng hoặc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cư trú hoặc có trụ sở.
2.2. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả
Thành phần hồ sơ cơ bản:
- Tờ khai đăng ký quyền tác giả; Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.
- 02 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả. 01 bản lưu tại Cục Bản quyền tác giả, 01 bản đóng dấu ghi số Giấy chứng nhận đăng ký gửi trả lại cho chủ thể được cấp Giấy chứng nhận đăng ký.Đối với những tác phẩm có đặc thù riêng như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; tác phẩm có kích thước quá lớn, cồng kềnh bản sao tác phẩm đăng ký được thay thế bằng ảnh chụp không gian ba chiều.
- Giấy uỷ quyền, nếu người nộp hồ sơ là người được uỷ quyền;
- Tài liệu chứng minh quyền nộp hồ sơ, nếu người nộp hồ sơ thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
- Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
2.3. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho người nộp hồ sơ. Trong trường hợp từ chối thì Cục Bản quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ.2.4. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
Theo quy định tại thông tư 211/2016/TT-BTC.
2.5. Kết quả đăng ký quyền tác giả
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.